Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là giá tính thuế và thuế suất.

Giá tính thuế được xác định bằng (=) Diện tích đất tính thuế nhân với ( x) Giá của 1 m2 đất. Trong đó:

– Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng.

– Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.

– Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

  Bậc thuế                         Diện tích đất tính thuế (m2)                         Thuế suất (%)

      I                                    Diện tích trong hạn mức                                  0,03

      II               Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức                    0,07

      III                        Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức                    0,15

– Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành (01/01/2012).

– Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.

– Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%.

– Đối với đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm.